Tiếng Hàn là một ngôn ngữ không thu hút nhiều chú ý trên thế giới, nhưng nó thực sự lại là một ngôn ngữ rất thú vị, chứa đầy sự hóm hỉnh và kỳ diệu trong nó! Và là một ngôn ngữ động. Vì thế trong nội dung bài viết này, Korea Link sẽ chia sẻ về những sự thật thú vị về tiếng Hàn, một sự khởi đầu cho bạn trước khi bắt đầu học ngôn ngữ này đấy.
Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Hàn thuộc hệ ngữ Altai (Altaic), có liên quan đến một số ngôn ngữ như Thổ Nhĩ Kỳ, Mông Cổ, Phần Lan, Hungary, Mãn (phương ngữ tại Trung Quốc), nhưng giả thuyết này phần nhiều đã bị mất uy tín. Thay vào đó, tiếng Hàn được xếp loại là ngôn ngữ biệt lập (hệ ngữ Triều Tiên - Koreanic), có nghĩa nó không có quan hệ với bất kỳ một ngôn ngữ nào khác hiện có trên Trái Đất.
Tiếng Hàn là một ngôn ngữ biệt lập và có ngữ pháp hoàn toàn khác với tiếng Trung. Nhưng do mối quan hệ lịch sử giữa người Trung Quốc và người Hàn Quốc, có tới 60% từ vựng tiếng Hàn có nguồn gốc từ tiếng Trung. Còn lại, khoảng 35% hoàn toàn là từ vựng thuần Hàn và 5% là vay mượn từ nhiều ngôn ngữ khác.
Tiếng Anh là ngôn ngữ SVO (subject - verb - object: chủ ngữ - động từ - tân ngữ), có nghĩa thứ tự trong câu luôn là chủ ngữ, động từ và sau cùng là tân ngữ. Trái lại, tiếng Hàn lại là ngôn ngữ SOV (subject - object - verb: chủ ngữ - tân ngữ - động từ), có nghĩa động từ luôn là thành phần cuối cùng trong câu và đứng sau tân ngữ.
Ngữ pháp tiếng Hàn gần giống với tiếng Nhật nhất trong khi từ vựng gần với tiếng Trung. Như vậy, học tiếng Hàn sẽ mang đến lợi thế cho bạn khi học tiếng Trung, tiếng Nhật và ngược lại.
Trong tiếng Hàn, số lượng lớn và số lượng nhỏ có từ vựng khác nhau thể hiện qua 2 hệ thống đếm. Một hệ thống sử dụng từ vựng thuần Hàn, dùng để nói về tuổi (dưới 100), đếm đồ vật, vật thể, diễn đạt giờ, số lần, số thứ tự (dưới 100). Hệ thống này được dùng để đếm từ 1 đến 99. Hệ thống còn lại có nguồn gốc từ Trung Quốc (Hán - Hàn), sử dụng để thể hiện số phútvà một số phép đo lường khác như tiền, phút, giây, ngày, tháng, năm, tầng, số nhà, số phòng, tầng. Nó được sử dụng để đếm từ 100 trở lên.
Kính ngữ vô cùng quan trọng trong tiếng Hàn. Giống tiếng Nhật, tiếng Hàn có một hệ thống kính ngữ phức tạp, bao gồm các cách kết thúc động từ và danh từ đặc biệt tùy thuộc vào mối quan hệ (địa vị, độ tuổi, sự tôn trọng,...) giữa người nói và người nghe. Ở Bắc Triều Tiên, hình thức kính ngữ cao nhất được dành riêng cho Nhà lãnh đạo vĩ đại, người được đặc quyền có cách kết thúc động từ dành riêng cho mình, 옵 (“op”).
Có thể nói, các doanh nghiệp, tổ chức nếu muốn làm việc với người Hàn Quốc, nhất định phải dùng đến phiên dịch viên giỏi để tránh những hiểu lầm nghiêm trọng do dùng sai kính ngữ.
Tiếng Hàn được cho là một trong 4 ngôn ngữ khó nhất thế giới bên cạnh tiếng Trung, Nhật và Ả-rập. Theo ước tính, để thông thạo tiếng Hàn như người bản địa, người học cần dành thời gian khoảng 2,200 giờ.
>>> Học tiếng Hàn tại Vinh - Nghệ an
>>> Học tiếng Hàn tại Quỳnh Lưu - Nghệ An
>>> Học tiếng Hàn tại Hoàng Mai - Nghệ An
Tiếng Hàn khó học đối với người nói tiếng Anh. Lý do? Một trật tự ngữ pháp khác biệt (SOV), một hệ thống kính ngữ phức tạp được xác định bằng các cách kết thúc của động từ. Tuy vậy, học tiếng Hàn sơ cấp (cơ bản) không khó. Ít nhất, bảng chữ cái Hangul (biểu âm) dễ thở hơn so với hệ thống chữ viết tiếng Trung (biểu ý). Tiếng Hàn không có thanh điệu như tiếng Việt hay tiếng Trung, không có danh từ giống đực, danh từ giống cái, số ít, số nhiều, tính từ giống đưc, giống cái, số ít, số nhiều hay mạo từ như tiếng Pháp, tiếng Đức.
Trong văn hóa và xã hội của người Hàn Quốc, ý thức cộng đồng nghĩ đến gia đình hoặc nhóm trực thuộc mạnh hơn chủ trương cá nhân. Người Hàn thường dùng đại từ nhân xưng “chúng tôi", "chúng ta” hơn là “tôi”. Sẽ phải mất nhiều năm người học tiếng Hàn mới có thể hiểu được cách dùng đại từ nhân xưng sao cho phù hợp.
Mặc dù đã tồn tại hàng nghìn năm, nhưng phải đến thế kỷ 15, bảng chữ cái riêng của tiếng Hàn (Hangul) mới được tạo ra bởi Sejong Đại đế, vua thứ 4 triều đại Joseon.
Trước đó, người Hàn Quốc sử dụng chữ Hán của Trung Quốc, gọi là Hanja. Điều này rất khó đối với thường dân. Để xóa nạn mù chữ, Hangul đã được tạo ra. Hangul có 21 nguyên âm (10 phụ âm cơ bản, 11 phụ âm mở rộng) và 19 phụ âm (14 phụ âm cơ bản, 5 phụ âm đôi), được xây dựng dựa trên sự hài hòa của học thuyết âm dương, trong đó các chữ cái được nhóm lại với tạo thành một “khối âm tiết”. Năm 1997, Hangul được UNESCO công nhận giá trị văn hóa và vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.
Hangul là một trong những hệ thống chữ viết trẻ nhất thế giới. Các nhà ngôn ngữ học thích Hangul. Họ mô tả nó như là hệ thống ngữ âm hoàn hảo nhất được phát minh ra, một bảng chữ cái quá hợp với một ngôn ngữ, như một chiếc găng tay vừa vặn với đôi tay.
Trong thời gian bị chia cắt khá lâu dài, tiếng Hàn tại Bắc và Nam Triều Tiên đã phát triển và biến đổi dẫn đến từ vựng, phát âm và thậm chí quy tắc ngữ pháp hiện tại đã khác biệt nhau. Và... Seoul trong tiếng Hàn có nghĩa là “thủ đô”. Seoul là thủ đô của Hàn Quốc, có dân số hơn 10 triệu người và là trung tâm đô thị quan trọng nhất. Trong tiếng Hàn, Seoul đơn giản có nghĩa là “thủ đô” - quả là một tên gọi theo nghĩa đen.
Địa chỉ: Tầng 3 tòa nhà Ecocity, Số 5 Nguyễn Trãi, phường Quán Bàu, TP Vinh, Nghệ An
Hotline: 0888.770.988 / 0973.673.099
Email: korealink.vn@gmail.com