Ngữ pháp này thể hiện không phải chỉ sự thật ở mệnh đề trước mà có cả sự thật ở mệnh đề sau bổ sung thêm. Nếu nội dung của mệnh đề trước mang tính tích cực thì nội dung của mệnh đề sau cũng mang tính tích cực, nếu...
Ngữ pháp này được sử dụng để thể hiện tình huống hay nguyên nhân gây ra kết quả tiêu cực.
Bạn muốn biết về các cặp từ đồng nghĩa trong tiếng Hàn là gì không? Hôm nay Trung tâm Ngoại ngữ Korea link sẽ chia sẻ cho bạn đọc các cặp từ đồng nghĩa trong tiếng Hàn. Các bạn cùng học nhé!
Bạn có biết các tính từ thường gặp trong tiếng Hàn không? Hôm nay Trung tâm Ngoại ngữ Korea link sẽ chia sẻ cho bạn đọc về các tính từ thường gặp trong tiếng Hàn. Các bạn cùng học nhé!
Ngữ pháp này được sử dụng khi mệnh đề trước là điều kiện hoặc tiền đề cho mệnh đề sau
Để nối tiếp chủ đề từ vựng về Đồ Dùng Trong Nhà ở bài viết kỳ trước, Trung tâm Ngoại ngữ Korea link sẽ chia sẻ tiếp cho bạn đọc về những từ vựng chủ đề này.
Bạn có từng tò mò về các từ vựng các đồ dùng trong nhà tiếng Hàn gì không nhỉ? Hôm nay Trung tâm Ngoại ngữ Korea link sẽ chia sẻ cho bạn đọc các từ vựng về Đồ Dùng Trong Nhà. Các bạn cùng học nhé!
Khi cần chúng ta cũng nên biết từ vựng về các loại bệnh đúng không nào? Hôm nay Trung tâm Ngoại ngữ Korea link sẽ chia sẻ cho bạn đọc các loại bệnh trong tiếng Hàn. Các bạn cùng học nhé!
Bạn có đam mê đi đây đó, du lịch khắp mọi nơi không? Hôm nay Trung tâm Ngoại ngữ Korea link sẽ chia sẻ cho bạn đọc các danh từ về du lịch thường gặp để chúng ta cùng học nhé!
Gắn vào sau danh từ thể hiện ý nghĩa trạng thái hay việc nào đó được quyết định tùy theo danh từ đứng trước đó.
Diến tả hành động nào đó có giá trị để làm. Được xem như là giới thiệu, gợi ý phương án cho người khác.
Cấu trúc này thể hiện mặc dù xảy ra chuyện gây khó khăn, bối rối nhưng nhờ có mệnh đề trước mà không xảy ra kết quả xấu ở mệnh đề sau. Mệnh đề sau thường ở giả định, chủ yếu dùng -았/었을 거예요 hoặc –(으)ㄹ...
Cấu trúc này được sử dụng khi thể hiện kết quả ở mệnh đề sau đối lập hoặc có nội dung khác với mong đợi theo tình trạng hoặ hành động ở mệnh đề trước.
Phỏng đoán kết quả xảy ra giống thế này, thế kia. Thể hiện trên thực tế không phải là thứ như thế nhưng có thể nói, đánh giá và nhìn nhận như một kết quả.
Công nhận hoặc thừa nhận nội dung phía trước nhưng muốn bày tỏ, thể hiện quan điểm ở nội dung phía sau.