Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về ngữ pháp 아/어서 và (으)니까 , sau đó cùng nhau so sánh giữa 2 ngữ pháp này có gì khác nhau nhé.
Cùng Hàn ngữ Korea Link đi vào tìm hiểu nhé!
1. Cấu trúc 아/어서
아/어서 diễn tả mệnh đề trước là nguyên nhân gây ra kết quả ở mệnh đề sau, tương đương nghĩa tiếng việt là “ Vì, nên”
Gốc động từ và tính từ kết thúc bằng nguyên âm 아/오 thì kết hợp với 아서
Gốc động từ và tính từ kết thúc không phải nguyên âm 아/오 thì kết hợp với 어서
Gốc động từ, tính từ kết thúc bằng 하다 thì biến đổi thành 해서
Lưu ý
아/어서 không kết hợp với câu mệnh lệnh và câu thỉnh dụ
이 실발은 커서 다른 신발을 보여 주세요. (x)
이 신발은 크니까 다른 신발을 보여 주세요. (0)
Đôi giày này to nên hãy cho tôi xem đôi giày khác.
오늘 약속이 있어서 내일 만날까요? (x)
오늘 약속이 있으니까 내일 만날까요? (0)
Hôm nay tôi có hẹn, mai chúng ta gặp nhau nhé.
Vế trước 아/어서 không chia thì quá khứ và tương lai (았/었 ; 겠)
밥을 많이 먹었어서 배가 아파요.(x)
밥을 많이 먹어서 배가 아파요.(0)
Tôi ăn quá nhiều cơm nên đau bụng.
이 옷이 예쁘겠어서 입고 싶어요.(x)
이 옷이 예뻐서 입고 싶어요.(0)
Tôi muốn mặc áo này vì nó đẹp.
Ngoài ra, 아/어서 còn mang nghĩa “rồi sau đó” diễn tả thứ tự xảy ra hành động. Có nghĩa là hành động thứ nhất phải xảy ra để tạo tiền đề cho hành động thứ 2. Hai hành động có tính liên quan đến nhau.
일찍 일어나서 운동했어요
Tôi thức dậy sớm rồi sau đó tập thể dục.
불고기를 만들어서 먹어요.
Tôi làm món thịt nướng rồi ăn.
2. Cấu trúc ( 으) 니까
Diễn tả nguyên nhân hoặc lý do, tương đương nghĩa tiếng việt là “ Do đó, vì nên” với gốc động từ kết thúc bằng nguyên âm hoặc ㄹ thì sử dụng 니까, với gốc động từ kết thúc bằng phụ âm thì sử dụng - 으 니까.
Phân biệt cấu trúc 아/어서 và (으) 니까
Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn khi học tiếng Hàn.
Địa chỉ: Tầng 3 tòa nhà Ecocity, Số 5 Nguyễn Trãi, phường Quán Bàu, TP Vinh, Nghệ An
Hotline: 0888.770.988 / 0973.673.099
Email: korealink.vn@gmail.com